Trái phiếu là gì? Những điều cần biết khi đầu tư trái phiếu
2/5 - (2 bình chọn)

Tìm hiểu trái phiếu là gì? Đặc điểm và phân loại trái phiếu. Phân biệt trái phiếu và cổ phiếu. Những điều cần biết khi đầu tư trái phiếu.

Trái phiếu là gì?

Trong đầu tư chứng khoán, trái phiếu là một loại chứng khoán quy định nghĩa vụ của đơn vị phát hành (tức là người vay tiền) có nghĩa vụ phải trả cho người nắm giữ trái phiếu (tức là người cho vay tiền) một khoản tiền xác định trong một khoảng thời gian xác định và bao gồm lợi tức theo quy định.

Đặc điểm của trái phiếu

Người phát hành trái phiếu có thể là doanh nghiệp (gọi là trái phiếu doanh nghiệp) hay một tổ chức của chính quyền công như Kho bạc nhà nước (gọi là trái phiếu kho bạc) hoặc chính quyền (gọi là công trái hoặc trái phiếu chính phủ).

trái phiếu là gì

Bất cứ cá nhân, doanh nghiệp hoặc chính phủ đều có thể mua trái phiếu hay trái chủ. Trên trái phiếu có thể ghi tên trái chủ gọi là trái phiếu ghi danh hoặc không được ghi tên thì gọi là trái phiếu vô danh.

Người cho nhà phát hành trái phiếu vay tiền gọi là trái chủ. Trái chủ không chịu bất cứ trách nhiệm nào về hiệu quả sử dụng vốn vay của người vay. Nhà phát hành phải có nghĩa vụ thanh toán số nợ theo cam kết trong hợp đồng cho vay.

Trái phiếu đem lại nguồn thu là tiền lãi, đây là khoản thu cố định thường kỳ và nó không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh.

Bản chất trái phiếu là chứng khoán nợ do đó, trường hợp công ty bị giải thể hay phá sản thì cổ phần của công ty trước hết phải được thanh toán cho những người nắm giữ trái phiếu trước như một nghĩa vụ bắt buộc. Sau khi trả nợ trái phiếu, cổ phần mới được chia cho các cổ đông.

Các thuật ngữ liên quan

Mệnh giá trái phiếu hay giá trị danh nghĩa của trái phiếu là giá trị ghi trên trái phiếu được coi là số vốn gốc. Đây là căn cứ để xác định số lợi tức tiền vay mà người phát hành phải có nghĩa vụ trả. Đồng thời con số này cũng là số tiền mà nhà phát hành phải hoàn trả khi trái phiếu đáo hạn.

Lãi suất danh nghĩa là lãi suất trái phiếu được ghi trên trái phiếu hoặc do người phát hành trái phiếu công bố. Cách xác định lãi suất danh nghĩa dựa vào tỷ lệ phần trăm so với mệnh giá trái phiếu và cũng là căn cứ xác định lợi tức trái phiếu.

Thời hạn của trái phiếu là thời gian từ ngày phát hành trái phiếu đến thời hạn nhà phát hành hoàn trả số vốn lần cuối cho trái chủ. Thời hạn của trái phiếu có thể khác nhau, trái phiếu dài hạn thường trên 5 năm, trái phiếu trung hạn từ 1-5 năm.

Kỳ trả lãi đây là thời gian xác định người phát hành trả lãi cho trái chủ. Lãi suất trái phiếu được tính theo năm và mỗi năm thanh toán lãi từ một đến hai lần.

Giá phát hành là mức giá bán ra của trái phiếu ở thời điểm phát hành. Giá phát hành được xác định theo tỷ lệ phần trăm của mệnh giá mà đưa ra mức giá hợp lý theo tình hình của thị trường.

Sẽ có 03 trường hợp định giá bán ra của trái phiếu: Giá phát hành bằng mệnh giá (gọi là Ngang giá); giá phát hành dưới mệnh giá (giá chiết khấu) và giá phát hành trên mệnh giá (gọi là giá gia tăng).

Nguyên tắc giá phát hành là mệnh giá là giá trị của cổ phiếu khi chào bán lần đầu. Nguyên tắc là công ty phát hành cổ phiếu cam kết sẽ không phát hành thêm cổ phiếu dưới mệnh giá đó.

Một nguyên tắc khác là dù trái phiếu được rao bán với giá nào (dù là ngang giá, giá chiết khấu hay giá gia tăng) thì việc xác định lợi tức luôn tuân theo mệnh giá của trái phiếu. Tới thời điểm đáo hạn thì thanh toán cho người sở hữu trái phiếu theo mệnh giá.

Phân loại trái phiếu

Có nhiều cách phân loại trái phiếu, cụ thể như sau:

Trái phiếu phân loại theo người phát hành

Trái phiếu của Chính phủ: Chính phủ phát hành trái phiếu nhằm huy động nguồn tiền nhàn rỗi trong nhân dân hay các tổ chức kinh tế xã hội để có nguồn kinh phí đáp ứng hoạt động của Chính phủ, hoạt động xây dựng, kiến thiết các công trình tầm vóc quốc gia… Trái phiếu Chính phủ được đánh giá là uy tín, ít rủi ro nhất trên thị trường.

Trái phiếu của doanh nghiệp: Đây là loại trái phiếu do doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần hay công ty trách nhiệm hữu hạn phát hành nhằm mục đích thu hút nguồn vốn đầu tư bên ngoài để tăng cường hoạt động sản xuất. Trái phiếu doanh nghiệp rất đa dạng tương ứng với các loại hình doanh nghiệp và quy mô sản xuất của doanh nghiệp.

Trái phiếu của ngân hàng và các tổ chức tài chính: Các ngân hàng và tổ chức tài chính cũng phát hành trái phiếu nhằm tăng nguồn vốn hoạt động.

Phân loại theo lợi tức trái phiếu

Nếu phân loại theo lãi suất thì có 03 loại trái phiếu:

Trái phiếu có lãi suất cố định đây là loại trái phiếu mà lợi tức được xác định theo một tỷ lệ phần trăm cố định tính theo mệnh giá (ngang giá, giá chiết khấu hay giá gia tăng).

Trái phiếu có lãi suất biến đổi hoặc trái phiếu có lãi suất thả nổi là loại trái phiếu được tính theo một lãi suất có sự biến đổi theo một lãi suất tham chiếu khác, tức là lãi suất tham chiếu luôn biến đổi nên lãi suất của trái phiếu cũng biến đổi theo. Lợi tức của trái phiếu có lãi suất biến đổi mỗi kỳ trả cũng là các mức khác nhau

Trái phiếu có lãi suất bằng không: Đây là loại trái phiếu mà người mua không nhận được lãi (không có lợi tức). Thay vào đó, người mua được quyền mua trái phiếu với giá thấp hơn mệnh giá niêm yết (mua chiết khấu) và đến khi đáo hạn thì được hoàn trả bằng mệnh giá phát hành.

Phân loại dựa vào hình thức trái phiếu

Gồm có trái phiếu vô danh và trái phiếu ghi danh. Điểm khác biệt là trái phiếu có ghi tên của người mua lên trái phiếu và trong số phát hành hay không.

Phân loại dựa vào tính chất trái phiếu

  • Trái phiếu có thể chuyển đổi: tức là trái chủ được quyền chuyển sang cổ phiếu của công ty đó, được quy định rõ về thời gian và tỷ lệ mua.
  • Trái phiếu có quyền mua cổ phiếu là loại trái phiếu cho phép trái chủ được quyền mua kèm một số lượng nhất định cổ phiếu của công ty.
  • Trái phiếu có thể mua lại cho phép nhà phát hành được quyền mua lại một phần

Phân biệt trái phiếu với cổ phiếu

Trái phiếu là chứng chỉ ghi nhận nợ, quyền sở hữu trái phiếu thuộc về chủ nợ (trái chủ). Trong khi đó, cổ phiếu là chứng chỉ góp vốn, các cổ đông là những người sở hữu cổ phiếu.

Trái phiếu do Chính phủ, các doanh nghiệp hay tổ chức kinh tế xã hội phát hành. Còn cổ phiếu do các công ty cổ phần phát hành.

Người đầu tư trái phiếu sẽ thu về được lãi suất còn cổ phiếu ko cho ra lãi suất.

Dù là người sở hữu trái phiếu nhưng chủ nợ không có quyền tham gia vào các hoạt động của công ty. Trái lại, cổ đông sở hữu cổ phiếu là người có quyền tham gia vào mọi hoạt động điều hành công ty.

Việc phát hành trái phiếu là chỉ có hiệu lực trong một thời gian nhất định trong khi cổ phiếu có giá trị vô thời hạn. Cổ phiếu chính là gắn liền với sự tồn vong của công ty.

Đối với đầu tư trái phiếu, người mua được quyền rút khi đến hạn. Trong khi đó, cổ đông góp vốn cho công ty được chuyển hóa dưới dạng cổ phiếu thì không được rút vốn trực tiếp.

Đối với giới đầu tư, đầu tư vào trái phiếu có sự an toàn hơn, ít rủi ro và mức độ rủi ro phụ thuộc và độ an toàn của doanh nghiệp. Đầu tư cổ phiếu có mức độ rủi ro cao.

Trái phiếu có khả năng được chuyển đổi thành cổ phiếu trong khi cổ phiếu không thể chuyển đổi thành trái phiếu.

navibank.com.vn

Post Comment

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *